Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có 4 loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, tuy nhiên vẫn sẽ có những hạn chế nhất định.
Trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bởi cơ quan có thẩm quyền, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác, tuy nhiên cổ phần đó chỉ được chuyển nhượng cho người mà không phải là cổ đông sáng lập nếu như có được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Bên cạnh đó, nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì việc chuyển nhượng của cổ đông cũng cần phải tuân theo những quy định trong Điều lệ của doanh nghiệp và các quy định này sẽ chỉ có hiệu lực khi chúng được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Việc chuyển nhượng cổ phần thường được các bên thực hiện bằng giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc thông qua hợp đồng. Trường hợp các bên chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ và bên chuyển nhượng ký. Nếu các bên giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác hoặc sử dụng cổ phần đó để trả nợ. Khi đó, tổ chức, cá nhân được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. Tuy nhiên, họ sẽ chỉ trở thành cổ đông doanh nghiệp kể từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Trong trường hợp cổ đông của công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó sẽ trở thành cổ đông mới của công ty. Nếu cổ đông đó chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đã chết sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điểm lưu ý cuối cùng là khi có sự kiện chuyển nhượng cổ phần, công ty cần phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Comments